/Cỏn con một sợi lông mày. Mà đem cột trái đất này vào anh/ Thơ Trần Mạnh Hảo

VIDEO

HỖ TRỢ

QUẢNG CÁO

LỊCH

LIÊN KẾT

Thơ

CHÙM THƠ TÌNH TAM ĐẢO (TÀY – VIỆT – NGA)

/Ах, открываю портфель и была пустота. Ещё везение … там лежит жёлтый цветочек/ Thơ TLC

Triệu Lam Châu

 

CHÙM THƠ TÌNH TAM ĐẢO (TÀY – VIỆT – NGA)

 

Lời tâm sự của tác giả:

 

Tôi là người dân tộc Tày, được sinh ra và lớn lên ở bản Nà Pẳng, xã Đức Long, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng – một vùng núi biên cương phía bắc heo hút của Tổ Quốc. Thời trẻ tôi được học hành tử tế, được gửi đi học dài hạn ngành mỏ địa chất ở Liên bang Nga (1970 – 1976). Do vậy trong tâm hồn tôi có ba bà mẹ văn hoá. Đó là văn hoá Tày, văn hoá Việt và văn hoá Nga. Tôi đã có bút pháp sáng tác thơ của riêng mình: Bút pháp giao thoa văn hoá Tày – Việt – Nga.

 Tuy Hoà, ngày 7 tháng 10 năm 2013

Triệu Lam Châu

 

Bản tiếng Tày:      

1. Gần mừa Tam Đảo mươi bân                                                    

Gần đeo bản cáu rủng ngần Nà Phiêng

Pướng phjôm đàn moóc a sliên

Tẳng tha hăn nội mjửt miền gản thâng…

 

 

Bản tiếng Việt:             

1. Người lên Tam Đảo mây trời

Người nơi quê cũ rực ngời Nà Phiêng

Phím mây áng tóc nàng tiên

Ngẩng nhìn đã thấy ảo huyền choàng vai…

 

                                                      

Bản dịch nghĩa của tác giả sang tiếng Nga:      

1. Я поднимался на туманную гору Там Дао

Ты осталась в ярком родимом крае На Фиенг

Туманная клавиша как  нежные волосы небожительницы

Только поднял голову и чувствовал мираж  на плече …  

 

 

Bản tiếng Tày:       

2. Hây mừa Tam Đảo gần đeo

D’ẩp d’oàng mươi moóc, d’ủp d’ièo khuổi sli

Lẳc thư ăn nậu mằn ki

Khay pha mừng: Toọi hăn rì keng mươi…

 

 

Bản tiếng Việt:

2. Mình lên Tam Đảo một mình

Bồng bềnh mây núi, trùng trình  suối reo

Lén mang ánh mắt mình theo

Xoè tay chỉ thấy nỗi đèo sương giăng…

 

 

Bản dịch nghĩa của tác giả sang tiếng Nga:                                                            

2. Только один я поднимался на гору Там Дао

Качались облака и в нерешительности ручей пел

Тайком носил c собой твои прекрасные глаза

Раскрывал руку и  чувствовал только переживания туманного перевала…

 

 

Bản tiếng Tày:       

3. Bản rà Nà Pẳng têm hai

Bại slì slíp hả mảc lai miểu màu

Nà Phiêng d’úp d’ưởng pàn khau

Pướng đeo ội slúc lủng làu hom quây…

 

 

Bản tiếng Việt:

3. Bản mình Nà Pẳng đầy trăng

Nhất là những dịp mùa rằm chơi vơi

Nà Phiêng e ấp bên đồi

Một vầng ổi chín thơm hoài tuổi thơ…

 

 

 

Bản dịch nghĩa của tác giả sang tiếng Nga:   

3. У нашего села На Панг полная луна

Особенно когда наступают затерявшиеся полнолуния

На Фиенг у холма смущается

Аромат спелой гуайявы  приятно пахнет с детства …

 

Bản tiếng Tày:       

4. Nậu khua slao, ốt đâư thông

Khửn khau pjói khảu vạ luông quảng roàng

Khay thông, rối nỏ… pjấu chang

Khẻo đây nậu bjoóc mà tang lương p’jòi…

 

 

Bản tiếng Việt:

4. Nụ cười em, nhốt cặp rồi

Để lên núi thả vào trời mênh mông

Chao ôi, mở cặp: Rỗng không

Cũng may lại thấy một bông hoa vàng…

 

 

Bản dịch nghĩa của tác giả sang tiếng Nga:   

4. Твою улыбку я уже держал в портфеле

И на горе буду выпускать её в бескрайнее небо

Ах, открываю портфель и была пустота

Ещё везение … там  лежит жёлтый цветочек

 

Chiều Tam Đảo 29/5/2013 – Tuy Hoà 7/10/2013